Quy định huấn luyện an toàn

Để đảm bảo sự an toàn cho người lao độn, bảo vệ tài sản và ngăn ngừa tai nạn lao động, các quy định và hướng dẫn về huấn luyện an toàn là điều không thể thiếu. Những quy định huấn luyện an toàn giúp người lao động hiểu và đối phó với các nguy cơ, quy tắc an toàn, và cách sử dụng thiết bị bảo vệ cá nhân một cách hiệu quả.

Huấn luyện an toàn lao động là gì?

Huấn luyện an toàn lao động là khoá học nhằm trang bị những kiến thức và kỹ năng về an toàn lao động. Giúp người lao động nhận biết và phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Quy định huấn luyện an toàn
Quy định huấn luyện an toàn

Quy định về đối tượng tham gia huấn luyện an toàn lao động

Các nhóm đối tượng tham giá huấn luyện an toàn được quy định tại Điều 14 Luật An toàn vệ sinh lao động. Trong đó bao gồm 6 nhóm:

Nhóm 1. Người quản lý phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động của công ty cổ phần; bao gồm:

– Người đứng đầu đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh và phòng, ban, chi nhánh trực thuộc; phụ trách bộ phận sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật; quản đốc phân xưởng hoặc tương đương.

– Cấp phó của những người đứng đầu nêu trên được giao nhiệm vụ phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động.

Nhóm 2. Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; bao gồm:

– Chuyên trách, bán chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động của công ty, doanh nghiệp.

– Người trực tiếp giám sát về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.

Nhóm 3. Người lao động (bao gồm cả những người làm việc không theo hợp đồng lao động) làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.

Nhóm 4. Người lao động (bao gồm cả người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho công ty cổ phần) không thuộc các nhóm 1, 3, 5 và 6.

Nhóm 5. Người làm công tác y tế tại công ty, doanh nghiệp.

Nhóm 6. Các An toàn, vệ sinh viên theo quy định tại điều 74 Luật An toàn vệ sinh lao động.

Quy định về tổ chức huấn luyện

Đối với những người lao động thuộc nhóm 4, các công ty, doanh nghiệp có thể tự tổ chức huấn luyện hoặc thuê tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động. Tuy nhiên, để có thể tự tổ chức huấn luyện thì công ty phải đáp ứng điều kiện về nhân sự huấn luyện. Những người huấn luyện phải đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, kinh nghiệm làm việc.

Việc huấn luyện này phải được tổ chức trước khi tuyển dụng hoặc bố trí công việc cho người lao động. Định kỳ hằng năm phải thực hiện huấn luyện lại nhằm trang bị đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, phù hợp với vị trí công việc được giao.

Những đối tượng thuộc các nhóm còn lại phải được tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và được tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cấp giấy chứng nhận sau khi kiểm tra, sát hạch đạt yêu cầu.

Quy định về nội dung huấn luyện an toàn

Nội dung chính cho 6 nhóm đối tượng

– Kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động:

+ Nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động.

+ Chính sách liên quan đến an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động.

+ Kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc và phương pháp cải thiện điều kiện lao động.

+ Chức năng, nhiệm vụ của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.

+ Văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh.

+ Nội quy an toàn, vệ sinh lao động, biển báo, biển chỉ dẫn an toàn, vệ sinh lao động và sử dụng các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân, nghiệp vụ, kỹ năng sơ cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.

– Nội dung huấn luyện trực tiếp tại nơi làm việc: Huấn luyện về quy trình làm việc và yêu cầu cụ thể về an toàn, vệ sinh lao động nơi làm việc.

Quy định huấn luyện an toàn
Quy định huấn luyện an toàn

Nội dung huấn luyện từng nhóm đối tượng

Nội dung huấn luyện an toàn nhóm 1

Nghiệp vụ công tác an toàn vệ sinh lao động: tổ chức bộ máy, quản lý thực hiện an toàn vệ sinh lao động tại cơ sở.

Phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về an toàn, vệ sinh lao động.

Nội dung huấn luyện an toàn nhóm 2

Tổ chức bộ máy, quản lý thực hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động.

Xây dựng nội quy, quy chế, quy trình, biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động.

Xây dựng và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động hàng năm.

Phân tích đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.

Xây dựng hệ thống quản lý về an toàn vệ sinh lao động.

Nghiệp vụ công tác kiểm tra, tự kiểm tra và điều tra tai nạn lao động.

Những yêu cầu của công tác kiểm định, huấn luyện và quan trắc môi trường lao động.

Quản lý máy móc, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.

Sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động.

Công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, thống kê, báo cáo công tác an toàn vệ sinh lao động.

Nội dung huấn luyện an toàn nhóm 3

Tổng quan về các công việc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động.

Các yếu tố nguy hiểm, có hai khi làm công việc hoặc vận hành thiết bị có yêu cầu về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động khi làm công việc, vận hành thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Xử lý các tình huống sự cố sản xuất, sơ cứu lao động.

Nội dung huấn luyện an toàn nhóm 4

Bên cạnh những nội dung chính chung, nhóm 4 sẽ được huấn luyện các nội dung bao gồm yêu cầu về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.

Nội dung huấn luyện an toàn nhóm 5

Phần nội dung huấn luyện riêng cho nhóm 5 bao gồm:

Huấn luyện cấp chứng chỉ chuyên môn y tế lao động: cách tổ chức khám bệnh nghề nghiệp; chuẩn bị hồ sơ giám định bệnh nghề nghiệp. Nâng cao sức khoẻ tại nơi làm việc, phòng chống bệnh lây nhiễm ở nói làm việc. Lập hồ sơ sức khỏe người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp.

Nội dung huấn luyện an toàn nhóm 6

Ngoài những nội dung chính, đối với nhóm 6 nội dung huấn luyện bao gồm huấn luyện bổ sung về kỹ năng và phương pháp hoạt động của an toàn vệ sinh viên.

Quy định về thời gian huấn luyện an toàn

Thời gian huấn luyện khác nhau ở từng nhóm. Mỗi nhóm đối tượng có nội dung huấn luyện khác nhau nên thời gian cũng không giống nhau. Cụ thể:

Nhóm 1 và nhóm 4: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ (02 ngày làm việc) bao gồm cả thời gian kiểm tra.

Nhóm 2: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 48 giờ (tương đương 6 ngày làm việc), bao gồm cả thời gian huấn luyện lý thuyết, thực hành và kiểm tra.

Nhóm 3: Thời gian huấn luyện ít nhất là 24 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra sát hạch.

Nhóm 5: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra cuối khoá.

Nhóm 6: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 4 giờ không bao gồm thời gian nội dung đã được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.

Huấn luyện an toàn điện nhóm 3
Huấn luyện an toàn điện nhóm 3

Quy định về giấy chứng nhận huấn luyện an toàn lao động

Sau khi hoàn thành khoá huấn luyện, các học viên sẽ được cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành huấn luyện.

Nhóm 1, 2, 5, 6: Giấy chứng nhận huấn luyện an toàn lao động. có giá trị 02 năm. Trước khi hết thời hạn, các học viên phải tham gia huấn luyện lại để được cấp chứng nhận mới.

Nhóm 3: Thẻ an toàn có thời hạn 02 năm.

Nhóm 4: ký sổ theo dõi công tác huấn luyện.

Quy định về hình thức huấn luyện an toàn

Huấn luyện lần đầu

Huấn luyện an toàn lần đầu được thực hiện sau khi tuyển dụng và trước khi bắt đầu công việc.

Huấn luyện định kỳ

Ít nhất 02 năm một lần, kể từ ngày Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn có hiệu lực, người được huấn luyện phải tham dự khóa huấn luyện để ôn lại kiến thức đã được huấn luyện và cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động. Thời gian huấn luyện ít nhất bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu.

Người lao động thuộc nhóm 4 được huấn luyện định kỳ ít nhất mỗi năm 01 lần để ôn lại kiến thức đã được huấn luyện và cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động. Thời gian huấn luyện định kỳ bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu.

Huấn luyện lại

Huấn luyện khi có sự thay đổi về công việc; thay đổi về thiết bị, công nghệ và huấn luyện sau thời gian nghỉ làm việc

a) Thay đổi công việc hoặc thay đổi thiết bị, công nghệ: Trước khi giao việc phải được huấn luyện nội dung về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với công việc mới hoặc thiết bị, công nghệ mới.

Trường hợp đối tượng đã được huấn luyện trong thời hạn dưới 12 tháng kể từ khi chuyển sang làm công việc mới hoặc kể từ khi có sự thay đổi thiết bị, công nghệ thì nội dung huấn luyện lại được miễn phần đã được huấn luyện.

b) Trở lại làm việc sau thời gian nghỉ làm việc

Cơ sở ngừng hoạt động hoặc người lao động nghỉ làm việc từ 06 tháng trở lên thì trước khi trở lại làm việc, người lao động được huấn luyện lại nội dung như đối với huấn luyện lần đầu. Thời gian huấn luyện lại bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu.

5/5 - (1 bình chọn)